Bàn phím QWERTY là gì?
QWERTY /ˈkwɜːrti/ là kiểu bố cục bàn phím phổ biến nhất trên các bàn phím máy tính và máy đánh chữ tiếng Anh. Tên của bàn phím này xuất phát từ sáu ký tự đầu tiên nhìn thấy trên hàng phím chữ đầu tiên của bàn phím. Kiểu thiết kế bàn phím QWERTY được công nhận sáng chế cho Christopher Sholes vào năm 1867 và sau đó bán lại cho Remington vào năm 1873, khi nó lần đầu tiên xuất hiện ở máy đánh chữ.
Lịch sử và mục đích
Một hậu quả không may mắn của kiểu bàn phím này, đối với người thuận tay phải, đó là có nhiều từ được gõ từ bên phía tay trái hơn. Thực ra, hàng ngàn từ tiếng Anh có thể đánh vần chỉ sử dụng phía bên tay trái, trong khi chỉ có vài trăm từ có thể gõ chỉ bằng tay phải. Điều này rất tiện lợi cho người thuận tay trái[4]. Nó cũng tiện lợi cho những máy tính mà tay phải thường dùng để di chuột trong khi tay trái chủ yếu để gõ bàn phím.
Bức email đầu tiên được gửi qua mạng là vào năm 1971 bởi Ray Tomlinson đến một máy tính khác ở cùng văn phòng. Bức thư có nội dung là QWERTYUIOP – hàng đầu tiên của bàn phím[5].
QWERTY và dấu trọng âm
QWERTY được thiết kế dành cho tiếng Anh, một ngôn ngữ không có dấu trọng âm. Ngày càng nhiều người ở các nước khác nhau phải làm việc với những máy tính được bán với bàn phím QWERTY, và do đó gặp phải vấn đề khi gõ trọng âm. Đến gần đây, vẫn chưa có tiêu chuẩn nào được định nghĩa cho bàn phím kiểu QWERTY cho phép gõ những ký tự trọng âm, ngoài bàn phím Mỹ quốc-Quốc tế.
Tuy nhiên, tùy vào hệ điều hành mà có những cách khác nhau để gõ ký tự La tinh với các trọng âm.
Microsoft Windows: phím ALT
Trong hệ điều hành Microsoft Windows, tất cả các ký tự đều có thể gõ thông qua phím ALT + <nhóm số>. Do đó, ta có:
- à = ALT + 133
- é = ALT + 130
- í = ALT + 161
- ó = ALT + 162
- á = ALT + 160
- ú = ALT + 163
- ü = ALT + 129
- ¡ = ALT + 173
- ¿ = ALT + 168
- ñ = ALT + 164
- Ñ = ALT + 165
- Á = ALT + 0193
- É = ALT + 0201
- Í = ALT + 0205
- Ó = ALT + 0211
- Ú = ALT + 0218
- Ü = ALT + 0220
- © = ALT + 0169
- ® = ALT + 0174
- ™ = ALT + 0153
v.v…
Xem mã Alt để có thêm thông tin.
Hệ thống này là chuẩn trên Windows, nhưng không phải ở hệ thống Linux và Unix. Tuy nhiên người dùng cần phải nhớ các mã ký tự, sử dụng bản đồ ký tự, hoặc có một bảng các mã để bên cạnh. Hơn nữa, một sự phối hợp bốn phím tốn khá nhiều thời gian, đặc biệt khi cần phải gõ thường xuyên các ký tự này.
Microsoft Word
Người thiết kế Microsoft Word đã giúp cho người dùng dễ sử dụng các ký tự có dấu hơn. Thực vậy, tất cả các ký tự có dấu đều có thể sử dụng phím CTRL + <dấu> sau đó <ký tự>, ví dụ:
Như vậy đáng ra cũng phải là:
nhưng nó lại không được hiện thực. Nhiều người hy vọng rằng Microsoft sẽ giải quyết sự thiếu hụt này trong các phiên bản tương lai. Hơn nữa, không hiểu vì lý do gì mà Microsoft không tích hợp kiểu bàn phím này vào Windows – người dùng chỉ có thể dùng chức năng này với Word, thậm chí không có trong các chương trình Microsoft Office khác.
Tạo ra phím
Các biến thể quốc tế
Có những thay đổi nhỏ trong việc sắp xếp để thích hợp với các ngôn ngữ khác nhau.
Mỹ
Bàn phím US
Bàn phím US- quốc tế
Tiếng Việt
Bàn phím tiếng Việt
Trả lời